Chú thích Mạc Thiên Tứ

  1. Tích 錫 hay Tứ 賜, bộ bối đổi thành bộ kim, đều có nghĩa là "Trời ban cho". Có lẽ đổi Tứ thành Tích vì trùng tên với Công tử Nguyễn Phước Tứ, là con thứ 8 của chúa Nguyễn Phúc Chu. (chú thích theo Nguyễn Hiền Đức, Lịch sử Phật giáo Đàng Trong. Nhà xuất bản TP. Hồ Chí Minh, 1995, tr. 452).
  2. Phong vương, Phung vương, Tiễn vương nghĩa là ông vua bị bệnh cùi. Do vua Ekkathat bị bệnh nám da hoặc phong cùi nên có biệt danh này.
  3. Cambodia
  4. Tạ Chí Đại Trường, Lịch sử nội chiến Việt Nam, trang 120
  5. Theo Từ điển văn học (bộ mới), Nhà xuất bản Thế giới, 2004, tr. 935. Thi sĩ Đông Hồ còn cho biết Mạc Thiên Tứ tuẫn tiết bằng cách nuốt vàng lá cho bí cuống phổi, ngạt thở mà chết (Văn học Hà Tiên, Nhà xuất bản Văn nghệ TP. HCM, 1999, tr. 148). Hằng năm, cứ đến ngày 24 tháng 10 âm lịch, tại Đền thờ họ Mạc, một lễ cúng “Đồng cuộc” (tức giỗ hội) được tổ chức trọng thể, để tưởng nhớ 36 người họ Mạc bị tử nạn ở Xiêm. Trương Minh Đạt cho rằng Mạc Thị gia phả (do Nguyễn Khắc Thuần dịch) chép sự kiện ấy xảy ra ngày 21 tháng 12 âm lịch là sai (Nghiên cứu Hà Tiên, Nhà xuất bản Trẻ và Tạp chí Xưa & Nay hợp tác ấn hành, 2008, tr. 346).
  6. Lúc cha con Mạc Thiên Tứ bị Taksin (Trịnh Quốc Anh) làm hại thì các con thứ của ông là Tử Sanh, Tử Tuấn và Tử Thiêm vì còn nhỏ tuổi lại nhờ có Cao La Hâm Hốc (người Cao Miên làm quan nước Xiêm) thương tình giấu kín nên thoát chết. Về sau, năm 1784, Chúa Nguyễn nghĩ đến dòng dõi công thần còn xót lại, bèn dùng Tử Sanh làm Tham tướng phong tước Lý Chánh hầu. Xem thêm Mạc Tử Sanh.
  7. Nghiên cứu Hà Tiên, sách đã dẫn, tr. 177.
  8. Lược theo Nghiên cứu Hà Tiên, tr. 177.
  9. Theo Nghiên cứu Hà Tiên, sách đã dẫn, tr. 178.
  10. Xem thêmTao đàn Chiêu Anh Các.
  11. Vũ Thế Dinh (?-1821) hiệu Thận Vi Thị, làm chức Hà Tiên trấn Tùng trấn cai đội, tước Dinh Đức hầu. Ông mồ côi từ năm 9 tuổi, được Mạc Thiên Tứ nuôi dạy cho đến khi nên người…
  12. Dẫn lại theo Nghiên cứu Hà Tiên, tr. 95.
  13. Trịnh Hoài Đức, Gia Định thành thông chí, Nhà xuất bản Giáo dục, 1998, tr. 70-71, tiểu đề mục Sông Lũng Kỳ.
  14. Xem thêm chi tiết trong Nghiên cứu Hà Tiên, sách đã dẫn, tr. 93-109